Các Ví Dụ Về Công Nghệ Sinh Học

Các Ví Dụ Về Công Nghệ Sinh Học

Công nghệ 4.0 hay Industry 4.0, Cách mạng Công nghiệp 4.0 là một trong những chủ đề được thảo luận nhiều nhất hiện nay. Vẫn còn nhiều sự nhầm lẫn xung quanh Công nghiệp 4.0. Vậy công nghệ 4.0 là gì? Các công nghệ chính đằng sau công nghệ 4.0 và ứng dụng của nó trong thế giới thực như thế nào? Cùng khám phá trong bài viết dưới đây!

Công nghệ 4.0 hay Industry 4.0, Cách mạng Công nghiệp 4.0 là một trong những chủ đề được thảo luận nhiều nhất hiện nay. Vẫn còn nhiều sự nhầm lẫn xung quanh Công nghiệp 4.0. Vậy công nghệ 4.0 là gì? Các công nghệ chính đằng sau công nghệ 4.0 và ứng dụng của nó trong thế giới thực như thế nào? Cùng khám phá trong bài viết dưới đây!

Lợi ích và hạn chế của công nghệ 4.0 là gì?

Cách mạng công nghệ 4.0 được coi như điểm nhấn của kỷ nguyên số và nó có tác động mạnh mẽ đến tất cả các ngành và nghề trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Công nghệ 4.0 sẽ thúc đẩy sự linh hoạt trong sản xuất, giúp doanh nghiệp thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường.

Công nghệ 4.0 mang lại nhiều lợi ích lớn

Computer Vision (Thị giác máy tính)

Computer Vision sử dụng công nghệ AI để mô phỏng lại khả năng thị giác của con người trong nhận biết và phân loại đối tượng. Công nghệ này được ứng dụng để trợ giúp các hệ thống máy móc phân tích, nhận biết, mô tả các vật thể và con người trong hình ảnh/video một cách chính xác.

Trong số những công nghệ kể trên, trọng tâm của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 dồn vào: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối – Internet of Things (IoT) và Dữ liệu lớn (Big Data).

Các công nghệ 1.0 đến 4.0 là gì?

Sự phát triển của công nghệ mở ra các thời kỳ và các cuộc cách mạng công nghiệp từ 1.0 đến 4.0. Cụ thể:

Lịch sử phát triển các cuộc cách mạng công nghệ của nhân loại

Nền công nghệ 4.0 có sự xuất hiện của nhiều công nghệ nổi bật. Tiêu biểu có thể kể đến như:

Một số công nghệ nổi bật trong thời đại 4.0

Thách thức khi phát triển công nghệ 4.0

Xem thêm cách giải pháp ERP giúp các doanh nghiệp giải quyết những thách thức thường gặp trong thời đại 4.0:

Công nghệ 4.0 đang thay đổi các ngành nghề như thế nào?

Để minh chứng cho điều này thì có thể kể đến Grab – đơn vị đã tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong ngành vận tải ở quy mô thế giới và Việt Nam về sự thuận tiện, chi phí thấp. Với cách thức đặt xe hiện đại, 100% việc quản lý các cuốc xe được thực hiện qua phần mềm có thể hỗ trợ tài xế và hành khách mọi lúc mọi nơi. Điều này góp phần giải quyết nhu cầu di chuyển nhanh, an toàn và văn minh. Nhờ đó, Grab đã trở thành một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải công nghệ hàng đầu trên thế giới, dần thay thế vị trí của các hãng taxi truyền thống.

Cỗ máy IBM Watson có biệt danh “Bác sỹ biết tuốt” có thể lướt duyệt cùng lúc hàng triệu hồ sơ bệnh án để cung cấp cho các bác sĩ những lựa chọn điều trị trong vòng vài giây nhờ khả năng tổng hợp dữ liệu khổng lồ và tốc độ xử lý mạnh mẽ.

“Bác sĩ biết tuốt” này còn cho phép con người tra thông tin về tình hình sức khỏe của mình. Các bác sĩ chỉ cần nhập dữ liệu người bệnh để được phân tích, so sánh với kho dữ liệu khổng lồ có sẵn để đưa ra gợi ý hướng điều trị chính xác.

Một số bệnh viện tại TP HCM và Hà Nội đã thực hiện ca mổ với sự hỗ trợ của robot. Với bốn cánh tay, đầu camera thông minh, góc phẫu thuật rộng 540 độ, hình ảnh 3D, robot có thể phẫu thuật ở những vị trí khó, hỗ trợ các bác sĩ tiến hành ca mổ với sự xâm lấn tối thiểu và độ chính xác, hiệu quả an toàn hơn, giúp bệnh nhân ít mất máu, ít đau, giảm nguy cơ tai biến và mau hồi phục.

Ứng dụng công nghệ 4.0 trong công nghiệp

Sự phát triển của công nghệ 4.0 cho phép các doanh nghiệp sản xuất tối ưu hóa thời gian, chi phí, cắt giảm chất thải và nâng cao khả năng thu thập thông tin.

Trong đó, phần mềm ERP cho doanh nghiệp sản xuất và hệ thống MES là hai sản phẩm công nghệ 4.0 tiêu biểu được ứng dụng phổ biến trong lĩnh vực này nhằm hỗ trợ công tác kiểm soát chất lượng hàng hóa, truy xuất nguồn gốc, bảo trì dự đoán máy móc, lên lịch sản xuất, quản lý kho hàng,…

3S MES là một nền tảng công nghệ 4.0 được nhiều doanh nghiệp sản xuất sử dụng

Hiện nay, hệ thống 3S ERP và 3S MES do ITG – doanh nghiệp dẫn đầu thị trường Việt Nam về giải pháp Nhà máy thông minh phát triển đang là những ứng dụng công nghệ 4.0 được nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất sử dụng.

Đây là hai nền tảng công nghệ không thể thiếu trong mỗi nhà máy thông minh. Sự kết hợp giữa hai hệ thống này sẽ giúp số hóa toàn bộ quy trình quản trị lõi từ tầng Shop Floor đến tầng Top Floor, đảm bảo tính đồng bộ trong toàn bộ dữ liệu của doanh nghiệp, đem đến khả năng kết nối liền mạch giữa các phòng ban và tối ưu quá trình tự động hóa sản xuất.

Tìm hiểu sâu hơn về Các ứng dụng của công nghệ 4.0 trong sản xuất

Trang trại kỹ thuật số sẽ hiệu quả và bền vững hơn so với các trang trại truyền thống trước đây. Tại đây, máy kéo có thể tự lái, thời gian thu hoạch có thể được xác định bằng hình ảnh kỹ thuật số của các cánh đồng và nông dân thường làm việc với một nhà công nghệ để nâng cao hiệu quả về sản lượng. Ở Tennessee, chủ sở hữu của một trang trại đang thay đổi cách họ trồng rau theo những cách ấn tượng bằng cách sử dụng máy bay không người lái để tưới cho rau, hình ảnh vệ tinh theo dõi về thời gian thu hoạch.

Internet of Things – IoT (vạn vật kết nối)

IoT đề cập đến hàng tỷ thiết bị vật lý trên khắp thế giới hiện được kết nối với internet để thu thập và chia sẻ dữ liệu. “Với việc giới thiệu thu thập và phân tích dữ liệu toàn diện, theo thời gian thực, các nhà máy sản xuất có thể trở nên nhanh nhạy hơn đáng kể” – chuyên gia tư vấn McKinsey cho biết.

In 3D hay còn gọi là công nghệ bồi đắp vật liệu, là một chuỗi kết hợp các công đoạn khác nhau để tạo ra một vật thể ba chiều. Trong In 3D, các lớp vật liệu được đắp chồng lên nhau và được định dạng dưới sự kiểm soát của máy tính để tạo ra vật thể. Nó được sử dụng trong phát triển sản phẩm để giảm thời gian tung ra thị trường, rút ​​ngắn chu kỳ phát triển sản phẩm và tạo ra các hệ thống sản xuất và tồn kho linh hoạt hơn với chi phí thấp hơn.

Công nghệ AR (Augmented Reality – Thực tế Tăng cường) được hiểu là công nghệ thực tế ảo tăng cường kết hợp giữa thế giới thật với thông tin ảo, không phải tách người dùng ra một không gian riêng như thực tế ảo. Nó có thể hỗ trợ tương tác với nội dung ảo ngay trong đời thật…Hãy thử tưởng tượng một ngày nào đó, bạn bước ra đường sẽ chẳng phải sợ mỗi khi lạc đường vì sẽ có một màn hình hiện ra ngay lập tức, hiển thị đầy đủ các thông tin chi tiết về bản đồ, quán ăn, quán cà phê hay nhà hàng khách sạn gần đó.

Nguyên Nhân Gây Căng Thẳng Ở Sinh Viên Đại Học

Có ít nhất năm lĩnh vực chính chủ chốt gây căng thẳng trong cuộc sống của một sinh viên đại học.

Mọi sinh viên đều có mối quan tâm về tài chính. Họ lo lắng về việc làm thế nào họ có thể trả khoản vay cho học phí, hoặc đảm bảo về tiền nhà hay các khoản chi phí sinh hoạt trong khi họ có thu nhập rất ít. Ngay cả những sinh viên được cha mẹ hỗ trợ toàn bộ chi phí học đại học cũng căng thẳng vì tiền.

Hầu hết các sinh viên không muốn tạo gánh nặng cho cha mẹ về chi phí học đại học, nhưng họ biết rằng họ sẽ cần sự giúp đỡ về tài chính. Điều này có thể dẫn đến việc sinh viên cảm thấy tội lỗi khi tiêu tiền của cha mẹ, vì vậy mà họ tìm cách vay từ các khoản bên ngoài.

Thế nhưng, cũng có nhiều người chọn làm việc bán thời gian khi còn học đại học để trang trải học phí, sách vở và sinh hoạt. Có điều, làm việc bán thời gian lại lấy đi thời gian cần thiết để học tập. Ngoài ra, nợ tài chính có thể dẫn đến căng thẳng về loại công việc họ có thể làm sau đại học.

Sinh viên phải xem xét các công việc sẽ giúp họ trả hết các khoản vay tài chính càng nhanh càng tốt. Nhưng không phải tất cả các công việc có sẵn đều có thể mang lại lợi thế này. Ví dụ, sinh viên có thể vay tài chính từ ngân hàng để đóng học phí 30-40 triệu đồng (hoặc nhiều hơn) để lấy một tấm bằng cử nhân tâm lý học, thế nhưng họ có thể không nhận ra rằng bằng cử nhân tâm lý học thường chỉ cho phép họ kiếm được một công việc kiếm được từ 5-10 triệu đồng.

Một trong các ví dụ về áp lực ở sinh viên rất điển hình chính là áp lực từ việc nhận ra rằng họ sẽ không thể trả hết các khoản vay trong nhiều năm. Căng thẳng tăng cao khi sinh viên nhận ra rằng họ phải có những phẩm chất nổi bật so với tất cả các ứng viên khác. Điều này có nghĩa là họ phải tham gia nhiều hơn vào các công việc có liên quan đến lĩnh vực nghề, công việc tình nguyện hoặc các hoạt động ngoại khóa.

Dù bạn có tin hay không thì việc tìm kiếm và xin việc có thể tạo ra căng thẳng. Với rất nhiều sinh viên sắp tốt nghiệp cảm thấy như thể họ muốn bỏ cuộc để tránh bị nhà tuyển dụng từ chối.

Cảm thấy thành công, thành tựu trong quá trình học tập sẽ là một cách để sinh viên cảm thấy có khả năng vượt qua được các đối thủ cạnh tranh. Do đó, họ sẽ thúc đẩy bản thân trong học tập để đạt được điểm cao nhất và để được vinh danh. Và rõ ràng, điều này có thể dẫn đến căng thẳng trong học tập.

Cha mẹ có ý tốt thường gây căng thẳng không cần thiết cho con của họ. Họ có thể nghĩ rằng họ đang giúp con mình bằng cách đặt nhiều kỳ vọng vào con. Nhưng ở mức kỳ vọng cao, các căng thẳng và áp lực gia đình sẽ ngày một tăng.

Tất cả những điều không hoàn hảo ở gia đình bạn có thể có có thể dẫn đến tình trạng căng thẳng quá mức. Một số vấn đề mà các gia đình phải đối mặt, có thể gây căng thẳng cho sinh viên, bao gồm ly hôn, tài chính gia đình và giao tiếp kém.

Nhiều sinh viên theo học đại học muốn làm hài lòng cha mẹ của họ, ngay cả khi cha mẹ đã cam đoan rằng họ vẫn sẽ hài lòng dù kết quả có thế nào đi chăng nữa. Đó là động lực bên trong của sinh viên với mong muốn khiến cha mẹ tự hào, để cho họ thấy rằng họ không lãng phí tiền bạc.

Sinh viên đại học đang cố gắng tìm kiếm sự độc lập trong khi cân bằng điều đó với sự phụ thuộc vào gia đình của họ. Họ không thể được tự do trong khi vẫn tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình. Và họ không thể đạt được mục tiêu của mình nếu không phụ thuộc vào gia đình. Theo đó, để đạt được sự cân bằng này có thể tạo ra rất nhiều căng thẳng.

Một ví dụ về áp lực ở sinh viên rất điển hình, chính là áp lực học tập. Hầu hết các giáo sư yêu cầu sinh viên hoàn thành bài tập về nhà, đọc trước bài và chuẩn bị trước khi lên lớp. Ngoài ra, sinh viên có thể sẽ được người hướng dẫn môn học yêu cầu viết bài nghiên cứu, hoặc bài báo nghiên cứu cho mục đích tiến xa hơn về học vị cũng như tham gia các hoạt động ngoài lớp học.

Các áp lực không chỉ đơn thuần tới từ người hướng dẫn. Một số có thể đến từ việc sinh viên có khả năng quản lý thời gian kém, và một số áp lực học tập lại đến từ chính cha mẹ hoặc người giám hộ của sinh viên.

Ngoài các ví dụ về áp lực ở sinh viên nói trên, còn có áp lực đồng trang lứa hay áp lực đồng đẳng, áp lực từ bạn bè là một trong những yếu tố gây căng thẳng. Học sinh có thể phải đối mặt với áp lực bạn bè nhiều lần trong trong cùng ngày ở trường đại học. Trong lớp học, căng tin và trong phòng ký túc xá, họ nói chuyện với những người khác, những người gây áp lực buộc họ phải bỏ qua trách nhiệm để tham dự một bữa tiệc,  hoặc một hoạt động khác.

Sinh viên chịu áp lực đồng đẳng có thể tham gia vào các hành vi gây hại, như sử dụng rượu và các chất gây nghiện. Những hoạt động này có thể dẫn đến những quyết định sai lầm với những hậu quả nguy hiểm.

Các yếu tố gây căng thẳng khác bao gồm việc nhớ nhà, cạnh tranh trong học tập hoặc cá nhân, áp lực một cá nhân phải làm tốt, lo lắng xã hội và khối lượng công việc, khối lượng kiến thức nặng nề.

Ngủ quá ít, ăn uống thiếu chất và thậm chí có quá nhiều thời gian nghỉ ngơi cũng là những yếu tố tạo ra áp lực ở sinh viên. Việc phải phát biểu trong lớp, vô tổ chức và sợ thay đổi có thể khiến sinh viên lo lắng.