Thái Dương Ở Cung Phu Thê

Thái Dương Ở Cung Phu Thê

Thái Dương ở cung Tí, phần nhiều người bạn đời có tính soi bói, bới móc, gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì càng nặng. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, thì thường thường kết hôn muộn, hoặc tuy có hôn ước nhưng khó kết hợp. Thái Dương Hóa Kị mà có Địa Không, Địa Kiếp đồng cung, nữ mệnh chủ về sớm làm quả phụ; có sao cát đồng thời hội hợp, cũng chủ về sinh li. Nhung có Lộc Tồn, Thiên Mã ở cung Thân, Thái Dương Hóa Lộc, sẽ chủ về nhân duyên ở xứ người, vẫn nên kết hôn muộn.Nữ mệnh cung phu thê là Thái Dương Hóa Kị ở cung Tí, cung mệnh của đại hạn đến cung Tí, thường thường hôn nhân bất lợi, chủ về sinh li, hoặc gặp rắc rối về tình cảm, ảnh hưởng rất sâu nặng. Người sinh vào ban đêm thì càng nặng.Nam mệnh cung phu thê là Thái Dương Hóa Kị ở cung Tí, sau 30 tuổi dễ thay lòng đổi dạ. Người sinh vào ban đêm càng nặng.Thái Dương ở cung Tí, được "bách quan triều củng", nữ mệnh tuy chủ về chồng phú quý, nhưng cũng hữu danh vô thực. Người sinh vào ban đêm thì càng nặng. Nam mệnh thì vợ có sự nghiệp, không lo cho gia đình.Thái Dương ở cung Tí, thông thường không nên đến hai cung hạn Cự Môn và "Vũ Khúc, Phá Quân". Dù hai cung hạn này có cát tinh tụ tập, phần nhiều cũng không như ý.Thái Dương ở cung Ngọ, chủ về người bạn đời giỏi giang, có trách nhiệm. Gặp sát tinh đồng độ, thì ngày đêm bôn ba, bận rộn ở bên ngoài, ít hưởng được niềm vui gia đình. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, cũng nên kết hôn muộn. Thái Dương Hóa Kị, nữ mệnh không nên kết hôn sớm, nhưng phần nhiều đều có thể nguyện hẹn ước. Có Thiên Mã ở cung Dần, mà Thái Dương Hóa Lộc, thì đến lưu niên Thiên Đồng thủ cung phu thê cũng chủ về nhân duyên ở nơi xa (hay nước ngoài).Nữ mệnh cung phu thê là Thái Dương Hóa Kị ở cung Ngọ, cung mệnh của đại hạn không nên cũng đến cung Ngọ, chủ về tình cảm dễ sinh rối rắm, còn dễ bị người khác giới gây lụy.Nam mệnh cung phu thê là Thái Dương Hóa Kị ở cung Ngọ, có sát tinh, chủ về sau 30 tuổi dễ thay lòng đổi dạ.Nữ mệnh cung phu thê là Thái Dương ở cung Ngọ, hội các sao phụ, tá, chủ về chồng quý hiển. Nam mệnh, thời cổ đại chủ về nhờ gia đình vợ mà được quý, ở thời hiện đại, phụ nữ có sự nghiệp riêng, nên chủ về vợ có sự nghiệp tốt đẹp. Nhưng không ưa đến các cung hạn Thiên Đồng, "Liêm Trinh, Thất Sát", hơi gặp sát tinh thì chủ về hôn nhân dễ nổi sóng gió.Nam mệnh "Thái Dương, Thái Âm" đồng độ ở cung Sửu, gặp cát tinh, chủ về vợ hiếp đáp chồng, người sinh vào ban đêm thì càng nặng. Nếu gặp các sao sát, kị, hình hội hợp, thì vì vợ mà phá gia, nhẹ thì chủ về có vợ phá tài, cũng người sinh vào ban đêm thì càng nặng. Nếu là nữ mệnh, gặp cát tinh, trái lại sẽ chủ về vợ chồng tình thâm, người sinh vào ban đêm càng tốt; gặp các sao sát, kị, hình nặng, sẽ chủ về vợ chồng ý kiến trái nghịch nhau."Thái Dương, Thái Âm" ở cung Sửu, gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, chủ về bất hòa với thân gia, hoặc chủ về vợ chồng tuổi tác, học lực không tương xứng.Nam mệnh cung phu thê "Thái Dương, Thái Âm" đồng độ ở cung Sửu, nếu Thái Âm Hóa Kị, thì dễ bất hòa với gia đình vợ. Gặp sát tinh, vợ nhiều nạn tai, bệnh tật, hoặc vợ phá tài; gặp cát tinh, hoặc Thái Âm Hóa Lộc, chủ về được nhà vợ trợ lực, thông thường chủ về vợ giỏi nội trợ.Nữ mệnh cung phu thê "Thái Dương, Thái Âm" ở cung Sửu, nêu Thái Dương Hóa Kị, chủ về chồng nhiều nạn tai, bệnh tật; sát tinh nặng, thì có "hình khắc", nếu không sẽ sinh li. Thái Âm Hóa Kị cũng không cát tường, chủ về chồng nhiều nạn tai, bệnh tật, khiến bản thân mệnh tạo bất an.Thái Dương "Thái Dương, Thái Âm" đồng độ ở cung Mùi, ý nghĩa đại khái cũng giống như ở cung Sửu. Có điều, ở cung Sửu thì nam mệnh lợi hơn; ở cung Mùi thì nữ mệnh lợi hơn.Đối với "Thái Dương, Thái Âm" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, các cung hạn Thiên Đồng, Thiên Lương, "Thiên Cơ, Cự Môn" là đại vận hay lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt."Thái Dương, Cự Môn" đồng độ ở cung Dần, mà Thái Dương Hóa Lộc, Hóa Quyền, hay Hóa Kị, mà không có Hỏa Tinh, Linh Tinh, đều chủ về kết hôn với người ngoại quốc (hay người ở phương xa). Nếu Hóa Kị ở cung Thân thì không đúng."Thái Dương, Cự Môn" phải không gặp sát tinh mới tốt, nếu không, đến các cung hạn "Thiên Cơ, Thiên Lương", Thiên Tướng bị "Hình kị giáp ấn", "Thiên Đồng, Thái Âm", đều dễ xảy ra sự cố. Ở cung Thân xâu hơn ở cung Dần."Thái Dương, Cự Môn" được cát hóa, nhưng cung phúc đức không cát tường, nữ mệnh chủ về rời xa quê hương, lấy chồng theo chồng; nam mệnh chủ về ở rể. Trường hợp gặp sát tinh nhưng không nặng, chủ về vợ chồng ý kiên trái nghịch nhau. Có các sao sát, kị, hình tụ tập, thì có nguy cơ sinh li từ biệt. Gặp các sao phụ, tá cát, nữ mệnh lấy chồng hiển quý; nam mệnh nên lấy vợ có sự nghiệp riêng, nếu không sẽ nhiều thị phi."Thái Dương, Thiên Lương" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu."Thái Dương, Thiên Lương" gặp cát tinh, chủ về vợ chồng tuổi tác chênh lệch, hoặc chủ về vợ lớn hơn chồng, gặp Thiên Thọ, tuổi tác chênh lệch càng nhiều."Thái Dương, Thiên Lương" gặp các sao sát, kị, chủ về vợ chồng sinh li từ biệt, hoặc chủ về người bạn đời vì sự nghiệp mà thường đi xa, thông thường nên kết hôn muộn."Thái Dương, Thiên Lương" ở cung phu thê, chủ về có sóng gió, trắc trở trước hôn nhân, hoặc bạn cũ gặp lại nhau rồi lấy nhau. Gặp "sao lẻ" Văn Xương hay Văn Khúc, chủ về hai lần kết hôn."Thái Dương, Thiên Lương" cần phải gặp các sao phụ, tá cát, mới chủ về vợ chồng hạnh phúc, sống với nhau đến bạc đầu, nhưng trước hôn nhân vẫn có sóng gió, trắc trở, hoặc sau kết hôn có một thời kì xa nhau.Đối với "Thái Dương, Thiên Lương" ở cung phu thê, các cung hạn "Thiên Đồng, Cự Môn", Tham Lang, "Thái Dương, Thiên Lương" là những lưu niên hay đại vận có tính then chốt.Thái Dương ở cung Thìn, rất ngại Cự Môn Hóa Kị, chủ về sinh li từ biệt. Hóa Lộc, cũng có thể kết hôn với người ngoại quốc (hay người ở phương xa).Thái Dương ở cung Tuất, Cự Môn Hóa Kị, tính chất bất lợi càng nghiêm trọng. Hóa Lộc không chủ về kết hôn với người ngoại quốc (hay người ở phương xa). Nhưng nữ mệnh thì chủ về được người ngoại quốc (hay người ở phương xa) theo đuổi.Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thủ cung phu thê; đến đại hạn cung mệnh là "Tử Vi, Phá Quân", thường chủ về thành thân mà không có nghi lễ chính thức.Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, được cát hóa và có sao cát, nữ mệnh chủ về lấy chồng phú quý, nhưng ở cung Tuất thì phần nhiều là hữu danh vô thực.Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, rất kị có Đà La, Hỏa Tinh đồng độ; hoặc có Kình Dương, Linh Tinh đồng độ, đều chủ về vợ chồng không thể sống với nhau đến bạc đầu. Có điều, ở cung Thìn, tái hôn thì tốt hơn.Đối với Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, các cung hạn Cự Môn, Thiên Cơ, "Thiên Đồng, Thiên Lương" là đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.Thái Dương ở cung Tị ưu hơn Thái Dương ở cung Hợi, nam mệnh hay nữ mệnh đều như vậy. Có điều, nữ mệnh Thái Dương ở cung Hợi, gặp các sao phụ, tá tụ tập, Thái Dương lại được cát hóa, chủ về chồng trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp. Nếu gặp "sao lẻ" Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, hay Hữu Bật, thì đây là mạng có hai đời chồng, tái giá tốt hơn.Thái Dương ở cung Tị, gặp sát tinh Hóa Kị, nữ mệnh cung phu thê của đại hạn đến "Tử Vi, Thiên Phủ" tọa thủ, hoặc Thái Âm tọa thủ, đều không cát lợi.Thái Dương ở cung Hợi, gặp sát tinh Hóa Kị, nam mệnh không nên kết hôn sớm, đến đại hạn "Tử Vi, Thiên Phủ" thủ cung phu thê, chủ về lấy vợ do yêu nhau mà lấy nhau, nhưng về sau thì tình cảm như nước với lửa; nữ mệnh, đến đại hạn Thiên Đồng thủ cung phu thê, thường thường cũng xảy ra sự cố.Thái Dương ở hai cung Tị hoặc Hợi, dù gặp cát tinh, cũng chủ về trước hôn nhân tình yêu gặp nhiều sóng gió, trắc trở.Thái Dương ở cung Tị hoặc Hợi, thủ cung phu thê, gặp các sao đôi phụ, tá tề tụ, lại được "bách quan triều củng", nam mệnh chủ về nhờ vợ mà sang quý. Cung mệnh có Hỏa Tinh, Linh Tinh, cũng chủ về ở rể.Thái Dương ở cung Tị hoặc Hợi, rất ngại Cự Môn Hóa Kị, chủ về vợ chồng có tính cách, gia thế, học thức đều không tương xứng, mà còn xảy ra điều tiếng thị phi liên miên. Nếu người bạn đời là "dùng tài ăn nói để kiếm tiền" (như giáo sư, nhân viên bán hàng, chào hàng); hoặc thuộc loại "do thị phi mà kiếm tiền" (như luật sư, cảnh sát) thì tốt hơn.Thông thường, hễ Thái Dương ở cung phu thê, rất ngại Hóa Kị, bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về sinh li tử biệt với nguyên phối. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, lúc đầu tình cảm sâu đậm, nhưng lâu về sau thì như nước với lửa.Nam mệnh cung phu thê là Thái Dương lạc hãm, Hóa Kị, chủ về nên sau 30 tuổi mới kết hôn và không có hôn lễ chính thức.Nữ mệnh cung phu thê là Thái Dương lạc hãm, Hóa Kị, đến đại hạn cung phu thê có Thái Dương hội chiếu, lưu sát tinh xung chiếu, chủ về vì chồng mà rơi nước mắt, hoặc bị chồng bỏ rơi.Nữ mệnh sinh vào ban đêm thông thường cung phu thê không nên gặp Thái Dương, dù có sao cát cũng như không, hơi có sao đào hoa thì chồng thay lòng đổi dạ.Theo Trung Châu Tam Hợp Phái - Nguyễn Anh Vũ biên dịch

Thái Dương ở cung Tí, phần nhiều người bạn đời có tính soi bói, bới móc, gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì càng nặng. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, thì thường thường kết hôn muộn, hoặc tuy có hôn ước nhưng khó kết hợp. Thái Dương Hóa Kị mà có Địa Không, Địa Kiếp đồng cung, nữ mệnh chủ về sớm làm quả phụ; có sao cát đồng thời hội hợp, cũng chủ về sinh li. Nhung có Lộc Tồn, Thiên Mã ở cung Thân, Thái Dương Hóa Lộc, sẽ chủ về nhân duyên ở xứ người, vẫn nên kết hôn muộn.Nữ mệnh cung phu thê là Thái Dương Hóa Kị ở cung Tí, cung mệnh của đại hạn đến cung Tí, thường thường hôn nhân bất lợi, chủ về sinh li, hoặc gặp rắc rối về tình cảm, ảnh hưởng rất sâu nặng. Người sinh vào ban đêm thì càng nặng.Nam mệnh cung phu thê là Thái Dương Hóa Kị ở cung Tí, sau 30 tuổi dễ thay lòng đổi dạ. Người sinh vào ban đêm càng nặng.Thái Dương ở cung Tí, được "bách quan triều củng", nữ mệnh tuy chủ về chồng phú quý, nhưng cũng hữu danh vô thực. Người sinh vào ban đêm thì càng nặng. Nam mệnh thì vợ có sự nghiệp, không lo cho gia đình.Thái Dương ở cung Tí, thông thường không nên đến hai cung hạn Cự Môn và "Vũ Khúc, Phá Quân". Dù hai cung hạn này có cát tinh tụ tập, phần nhiều cũng không như ý.Thái Dương ở cung Ngọ, chủ về người bạn đời giỏi giang, có trách nhiệm. Gặp sát tinh đồng độ, thì ngày đêm bôn ba, bận rộn ở bên ngoài, ít hưởng được niềm vui gia đình. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, cũng nên kết hôn muộn. Thái Dương Hóa Kị, nữ mệnh không nên kết hôn sớm, nhưng phần nhiều đều có thể nguyện hẹn ước. Có Thiên Mã ở cung Dần, mà Thái Dương Hóa Lộc, thì đến lưu niên Thiên Đồng thủ cung phu thê cũng chủ về nhân duyên ở nơi xa (hay nước ngoài).Nữ mệnh cung phu thê là Thái Dương Hóa Kị ở cung Ngọ, cung mệnh của đại hạn không nên cũng đến cung Ngọ, chủ về tình cảm dễ sinh rối rắm, còn dễ bị người khác giới gây lụy.Nam mệnh cung phu thê là Thái Dương Hóa Kị ở cung Ngọ, có sát tinh, chủ về sau 30 tuổi dễ thay lòng đổi dạ.Nữ mệnh cung phu thê là Thái Dương ở cung Ngọ, hội các sao phụ, tá, chủ về chồng quý hiển. Nam mệnh, thời cổ đại chủ về nhờ gia đình vợ mà được quý, ở thời hiện đại, phụ nữ có sự nghiệp riêng, nên chủ về vợ có sự nghiệp tốt đẹp. Nhưng không ưa đến các cung hạn Thiên Đồng, "Liêm Trinh, Thất Sát", hơi gặp sát tinh thì chủ về hôn nhân dễ nổi sóng gió.Nam mệnh "Thái Dương, Thái Âm" đồng độ ở cung Sửu, gặp cát tinh, chủ về vợ hiếp đáp chồng, người sinh vào ban đêm thì càng nặng. Nếu gặp các sao sát, kị, hình hội hợp, thì vì vợ mà phá gia, nhẹ thì chủ về có vợ phá tài, cũng người sinh vào ban đêm thì càng nặng. Nếu là nữ mệnh, gặp cát tinh, trái lại sẽ chủ về vợ chồng tình thâm, người sinh vào ban đêm càng tốt; gặp các sao sát, kị, hình nặng, sẽ chủ về vợ chồng ý kiến trái nghịch nhau."Thái Dương, Thái Âm" ở cung Sửu, gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, chủ về bất hòa với thân gia, hoặc chủ về vợ chồng tuổi tác, học lực không tương xứng.Nam mệnh cung phu thê "Thái Dương, Thái Âm" đồng độ ở cung Sửu, nếu Thái Âm Hóa Kị, thì dễ bất hòa với gia đình vợ. Gặp sát tinh, vợ nhiều nạn tai, bệnh tật, hoặc vợ phá tài; gặp cát tinh, hoặc Thái Âm Hóa Lộc, chủ về được nhà vợ trợ lực, thông thường chủ về vợ giỏi nội trợ.Nữ mệnh cung phu thê "Thái Dương, Thái Âm" ở cung Sửu, nêu Thái Dương Hóa Kị, chủ về chồng nhiều nạn tai, bệnh tật; sát tinh nặng, thì có "hình khắc", nếu không sẽ sinh li. Thái Âm Hóa Kị cũng không cát tường, chủ về chồng nhiều nạn tai, bệnh tật, khiến bản thân mệnh tạo bất an.Thái Dương "Thái Dương, Thái Âm" đồng độ ở cung Mùi, ý nghĩa đại khái cũng giống như ở cung Sửu. Có điều, ở cung Sửu thì nam mệnh lợi hơn; ở cung Mùi thì nữ mệnh lợi hơn.Đối với "Thái Dương, Thái Âm" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, các cung hạn Thiên Đồng, Thiên Lương, "Thiên Cơ, Cự Môn" là đại vận hay lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt."Thái Dương, Cự Môn" đồng độ ở cung Dần, mà Thái Dương Hóa Lộc, Hóa Quyền, hay Hóa Kị, mà không có Hỏa Tinh, Linh Tinh, đều chủ về kết hôn với người ngoại quốc (hay người ở phương xa). Nếu Hóa Kị ở cung Thân thì không đúng."Thái Dương, Cự Môn" phải không gặp sát tinh mới tốt, nếu không, đến các cung hạn "Thiên Cơ, Thiên Lương", Thiên Tướng bị "Hình kị giáp ấn", "Thiên Đồng, Thái Âm", đều dễ xảy ra sự cố. Ở cung Thân xâu hơn ở cung Dần."Thái Dương, Cự Môn" được cát hóa, nhưng cung phúc đức không cát tường, nữ mệnh chủ về rời xa quê hương, lấy chồng theo chồng; nam mệnh chủ về ở rể. Trường hợp gặp sát tinh nhưng không nặng, chủ về vợ chồng ý kiên trái nghịch nhau. Có các sao sát, kị, hình tụ tập, thì có nguy cơ sinh li từ biệt. Gặp các sao phụ, tá cát, nữ mệnh lấy chồng hiển quý; nam mệnh nên lấy vợ có sự nghiệp riêng, nếu không sẽ nhiều thị phi."Thái Dương, Thiên Lương" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu."Thái Dương, Thiên Lương" gặp cát tinh, chủ về vợ chồng tuổi tác chênh lệch, hoặc chủ về vợ lớn hơn chồng, gặp Thiên Thọ, tuổi tác chênh lệch càng nhiều."Thái Dương, Thiên Lương" gặp các sao sát, kị, chủ về vợ chồng sinh li từ biệt, hoặc chủ về người bạn đời vì sự nghiệp mà thường đi xa, thông thường nên kết hôn muộn."Thái Dương, Thiên Lương" ở cung phu thê, chủ về có sóng gió, trắc trở trước hôn nhân, hoặc bạn cũ gặp lại nhau rồi lấy nhau. Gặp "sao lẻ" Văn Xương hay Văn Khúc, chủ về hai lần kết hôn."Thái Dương, Thiên Lương" cần phải gặp các sao phụ, tá cát, mới chủ về vợ chồng hạnh phúc, sống với nhau đến bạc đầu, nhưng trước hôn nhân vẫn có sóng gió, trắc trở, hoặc sau kết hôn có một thời kì xa nhau.Đối với "Thái Dương, Thiên Lương" ở cung phu thê, các cung hạn "Thiên Đồng, Cự Môn", Tham Lang, "Thái Dương, Thiên Lương" là những lưu niên hay đại vận có tính then chốt.Thái Dương ở cung Thìn, rất ngại Cự Môn Hóa Kị, chủ về sinh li từ biệt. Hóa Lộc, cũng có thể kết hôn với người ngoại quốc (hay người ở phương xa).Thái Dương ở cung Tuất, Cự Môn Hóa Kị, tính chất bất lợi càng nghiêm trọng. Hóa Lộc không chủ về kết hôn với người ngoại quốc (hay người ở phương xa). Nhưng nữ mệnh thì chủ về được người ngoại quốc (hay người ở phương xa) theo đuổi.Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thủ cung phu thê; đến đại hạn cung mệnh là "Tử Vi, Phá Quân", thường chủ về thành thân mà không có nghi lễ chính thức.Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, được cát hóa và có sao cát, nữ mệnh chủ về lấy chồng phú quý, nhưng ở cung Tuất thì phần nhiều là hữu danh vô thực.Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, rất kị có Đà La, Hỏa Tinh đồng độ; hoặc có Kình Dương, Linh Tinh đồng độ, đều chủ về vợ chồng không thể sống với nhau đến bạc đầu. Có điều, ở cung Thìn, tái hôn thì tốt hơn.Đối với Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, các cung hạn Cự Môn, Thiên Cơ, "Thiên Đồng, Thiên Lương" là đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.Thái Dương ở cung Tị ưu hơn Thái Dương ở cung Hợi, nam mệnh hay nữ mệnh đều như vậy. Có điều, nữ mệnh Thái Dương ở cung Hợi, gặp các sao phụ, tá tụ tập, Thái Dương lại được cát hóa, chủ về chồng trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp. Nếu gặp "sao lẻ" Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, hay Hữu Bật, thì đây là mạng có hai đời chồng, tái giá tốt hơn.Thái Dương ở cung Tị, gặp sát tinh Hóa Kị, nữ mệnh cung phu thê của đại hạn đến "Tử Vi, Thiên Phủ" tọa thủ, hoặc Thái Âm tọa thủ, đều không cát lợi.Thái Dương ở cung Hợi, gặp sát tinh Hóa Kị, nam mệnh không nên kết hôn sớm, đến đại hạn "Tử Vi, Thiên Phủ" thủ cung phu thê, chủ về lấy vợ do yêu nhau mà lấy nhau, nhưng về sau thì tình cảm như nước với lửa; nữ mệnh, đến đại hạn Thiên Đồng thủ cung phu thê, thường thường cũng xảy ra sự cố.Thái Dương ở hai cung Tị hoặc Hợi, dù gặp cát tinh, cũng chủ về trước hôn nhân tình yêu gặp nhiều sóng gió, trắc trở.Thái Dương ở cung Tị hoặc Hợi, thủ cung phu thê, gặp các sao đôi phụ, tá tề tụ, lại được "bách quan triều củng", nam mệnh chủ về nhờ vợ mà sang quý. Cung mệnh có Hỏa Tinh, Linh Tinh, cũng chủ về ở rể.Thái Dương ở cung Tị hoặc Hợi, rất ngại Cự Môn Hóa Kị, chủ về vợ chồng có tính cách, gia thế, học thức đều không tương xứng, mà còn xảy ra điều tiếng thị phi liên miên. Nếu người bạn đời là "dùng tài ăn nói để kiếm tiền" (như giáo sư, nhân viên bán hàng, chào hàng); hoặc thuộc loại "do thị phi mà kiếm tiền" (như luật sư, cảnh sát) thì tốt hơn.Thông thường, hễ Thái Dương ở cung phu thê, rất ngại Hóa Kị, bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về sinh li tử biệt với nguyên phối. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, lúc đầu tình cảm sâu đậm, nhưng lâu về sau thì như nước với lửa.Nam mệnh cung phu thê là Thái Dương lạc hãm, Hóa Kị, chủ về nên sau 30 tuổi mới kết hôn và không có hôn lễ chính thức.Nữ mệnh cung phu thê là Thái Dương lạc hãm, Hóa Kị, đến đại hạn cung phu thê có Thái Dương hội chiếu, lưu sát tinh xung chiếu, chủ về vì chồng mà rơi nước mắt, hoặc bị chồng bỏ rơi.Nữ mệnh sinh vào ban đêm thông thường cung phu thê không nên gặp Thái Dương, dù có sao cát cũng như không, hơi có sao đào hoa thì chồng thay lòng đổi dạ.Theo Trung Châu Tam Hợp Phái - Nguyễn Anh Vũ biên dịch

Luận giải ý nghĩa sao Thái Dương cung Phu Thê

Để hiểu hơn về ý nghĩa của Thái Dương cung Phu Thê mời bạn tham khảo nội dung mà chuyên gia Gia Cát Thành Vũ cùng đội ngũ của chúng tôi đã luận giải ở dưới đây:

Khi xem tử vi trọn đời có Thái Dương ở cung Tý, phần lớn người bạn đời có tính soi mói, bới móc. Nếu gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì tình cảm dễ nặng thêm. Nếu cung Mệnh có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, thì thường kết hôn muộn hoặc khó kết hợp.

Nữ mệnh có Thái Dương cung Phu Thê Hóa Kỵ ở cung Tý, nếu cung mệnh đại hạn đến cung Tý, thường gặp khó khăn trong hôn nhân và có ảnh hưởng sâu sắc đến tình cảm. Người sinh vào ban đêm sẽ càng gặp nhiều khó khăn.

Thái Dương ở cung Tý được “bách quan triều củng”. Đối với nữ mệnh, mặc dù có chồng phú quý, nhưng danh vọng thường không thực sự lớn lao. Còn đối với nam mệnh, vợ có sự nghiệp riêng và không lo cho gia đình.

Thái Dương ở cung Tý, thông thường nên tránh hai cung hạn Cự Môn và “Vũ Khúc, Phá Quân”. Dù hai cung hạn này có cát tinh tụ tập, nhưng phần lớn không mang lại may mắn như mong đợi.

Thái Dương ở cung Ngọ, mệnh chủ sẽ có người bạn đời giỏi giang, luôn có trách nhiệm. Tuy nếu gặp sát tinh đồng độ thì ngày đêm bôn ba phải bận rộn ở bên ngoài và ít hưởng được niềm vui gia đình. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, chủ nên kết hôn muộn để tránh những rối rắm và khó khăn.

Nếu là nữ mang mệnh Thái Dương Hóa Kỵ ở cung Ngọ thì chủ về tình cảm dễ sinh rối rắm, lụy vì người khác giới. Còn nam mang mệnh này nếu gặp sát tinh, chủ về sau 30 tuổi sẽ dễ thay lòng đổi dạ.

Nữ mệnh có Thái Dương cung Phu Thê ở cung Ngọ, nếu hội các sao phụ, tá, thì mệnh chủ có chồng quý hiển. Còn nam mệnh này có thể nhờ nhờ gia đình vợ mà thành công. Tuy nên tránh xa các cung hạn Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thất Sát, vì nếu lỡ gặp sát tinh sẽ khiến hôn nhân dễ có sóng gió.

Nam mệnh “Thái Dương, Thái Âm” đồng độ ở cung Sửu, nếu gặp cát tinh, chủ về vợ hiếp đáp chồng. Nếu gặp các sao sát, kị, hình hội hợp, thì vì vợ mà phá sản, nhẹ thì chủ về có vợ phá tài.

Nếu là nữ mang mệnh này gặp cát tinh, trái lại sẽ chủ về vợ chồng tình thâm. Gặp các sao sát, kị, hình nặng thì chủ về vợ chồng có ý kiến trái nghịch với nhau.

“Thái Dương, Thái Âm” ở cung Sửu, nếu gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì mệnh chủ bất hòa với thân gia hoặc chủ về vợ chồng có tuổi tác hoặc học lực không tương xứng.

Nam mệnh cung phu thê “Thái Dương, Thái Âm” đồng độ ở cung Sửu, nếu Thái Âm Hóa Kỵ, mệnh chủ dễ bất hòa với gia đình nhà vợ. Gặp sát tinh, vợ có thể gặp nhiều nạn tai, bệnh tật. Gặp cát tinh, hoặc Thái Âm Hóa Lộc, mệnh chủ sẽ được nhà vợ trợ lực và thông thường vợ giỏi nội trợ.

Nữ mệnh cung phu thê “Thái Dương, Thái Âm” ở cung Sửu, nếu Thái Dương Hóa Kị, chồng mệnh chủ có thể gặp nhiều nạn tai, bệnh tật. Gặp phải sát tinh nặng, thì có “hình khắc”, nếu không thì sẽ sống mà xa lìa nhau.

Sao Thái Dương ở cung Tỵ, nếu gặp sát tinh Hóa Kỵ, nữ mệnh cung Phu Thê của đại hạn đến Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ hoặc Thái Âm tọa thủ, đều không có lợi.

Nếu Thái Dương ở cung Hợi, gặp sát tinh Hóa Kỵ, nam mệnh không nên kết hôn sớm. Đến đại hạn Tử Vi, Thiên Phủ, nên thủ cung Phu Thê và lấy vợ do yêu nhau mà lấy.

Tuy nhiên, sau này tình cảm có thể trở nên không hòa hợp. Nữ mệnh, đến đại hạn Thiên Đồng, cũng có thể gặp khó khăn trong hôn nhân.

Nếu Thái Dương ở cung Tỵ hoặc Hợi, dù gặp cát tinh, trước hôn nhân sẽ gặp nhiều khó khăn và sóng gió.

Nếu Thái Dương ở cung Tỵ hoặc Hợi, thủ cung Phu Thê và gặp các sao đôi phụ, tá tề tụ, thì sẽ được “bách quan triều củng”, nam mệnh sẽ có quý nhờ vợ. Nếu cung mệnh có Hỏa Tinh, Linh Tinh, chủ về mệnh nam sẽ ở rể.

Thái Dương ở cung Tị hoặc Hợi, rất ngại Cự Môn Hóa Kị. Hôn nhân có thể gặp khó khăn khi vợ chồng có tính cách, gia thế, và học thức không tương xứng và có thể xảy ra điều tiếng thị phi liên miên. Nếu người bạn đời là giáo sư, nhân viên bán hàng, chào hàng hoặc thuộc loại như luật sư, cảnh sát thì có thể rất tốt.

Tìm hiểu thêm: Luận giải ý nghĩa sao Thất Sát cung Phụ Mẫu

Trên đây là bài viết luận giải ý nghĩa của sao Thái Dương cung Phu Thê trong cuộc sống. Bài viết này giúp bạn có thể chọn phương án tối ưu nhất để chọn vợ hoặc chồng trong tương lai. Từ đó thay đổi cuộc sống, vận mệnh theo hướng tích cực nhất.

Hy vọng bài viết đã đem đến cho độc giả những thông tin hữu ích và đừng quên chia sẻ bài viết này đến bạn bè, người thân của mình. Hãy truy cập vào trang web https://thansohoconline.com để có thể tìm hiểu thêm những chủ đề liên quan nhé!

Gia Cát Thành Vũ là nhà nghiên cứu chuyên sâu về tử vi, phong thủy. Với nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu, ứng dụng tử vi, phong thủy vào cuộc sống; hiện tại ông đang là cố vấn chuyên môn, tham vấn nội dung cho website Thansohoconline.com.

Xem, hỏi đáp, luận giải về tử vi

Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục

Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.

Gửi bài gửi bởi ntnh123 » 19:25, 04/08/19

Gửi bài gửi bởi Hungternopil » 20:00, 04/08/19

Nhật nguyệt đồng tránh sửu mùi, phait chọn được mất, được cái này mất cái khác, khó như ý. Vợ vui vẻ, giọng ngọt, tài năng, có học, mộ đạo. Lấy vợ khác quê, có quan hệ trước hôn nhân,

Gửi bài gửi bởi ntnh123 » 21:30, 04/08/19

Nhật nguyệt đồng tránh sửu mùi, phait chọn được mất, được cái này mất cái khác, khó như ý. Vợ vui vẻ, giọng ngọt, tài năng, có học, mộ đạo.

Lấy vợ khác quê, có quan hệ trước hôn nhân,

Dạ,bác cho mình hỏi mộ đạo là vợ cùng đạo với chủ lá số pk ạ ?

Gửi bài gửi bởi Hungternopil » 21:33, 04/08/19

Nhật nguyệt đồng tránh sửu mùi, phait chọn được mất, được cái này mất cái khác, khó như ý. Vợ vui vẻ, giọng ngọt, tài năng, có học, mộ đạo.

Lấy vợ khác quê, có quan hệ trước hôn nhân,

Dạ,bác cho mình hỏi mộ đạo là vợ cùng đạo với chủ lá số pk ạ ?

Gửi bài gửi bởi ntnh123 » 21:35, 04/08/19

Nhật nguyệt đồng tránh sửu mùi, phait chọn được mất, được cái này mất cái khác, khó như ý. Vợ vui vẻ, giọng ngọt, tài năng, có học, mộ đạo.

Lấy vợ khác quê, có quan hệ trước hôn nhân,

Dạ,bác cho mình hỏi mộ đạo là vợ cùng đạo với chủ lá số pk ạ ?

Dạ cảm ơn bác. Bác có thể xem giúp em năm nào có hạn hỷ đc ko ạ ?

Gửi bài gửi bởi Hungternopil » 21:46, 04/08/19

Dạ,bác cho mình hỏi mộ đạo là vợ cùng đạo với chủ lá số pk ạ ?

Dạ cảm ơn bác. Bác có thể xem giúp em năm nào có hạn hỷ đc ko ạ ?

Ông tơ bà nguyệt không phải nghề của chàng. Hi hi

Gửi bài gửi bởi ntnh123 » 22:03, 04/08/19

Dạ cảm ơn bác. Bác có thể xem giúp em năm nào có hạn hỷ đc ko ạ ?

Ông tơ bà nguyệt không phải nghề của chàng. Hi hi

Về cung Phu thê, các vị đương số thường rất muốn biết rõ, vì thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công danh, mà do đường vợ chồng, con cái. Ôm tiền bạc nhiều, công danh thật lớn, mà đường vợ con, chồng con hỏng thì cũng không đáng gì. Trái lại, làm chức nhỏ, nghèo, nhưng sống vui với chồng con, vợ con đề huề thì cũng thú.

Về việc giải đoán cung Phu thê, các vị cao thủ Tử vi Lê Ốc Mạch, Phong Nguyên, Thiên Lương từng cho biết ý kiến trên Khoa học huyền bí. Về số phận chúng tôi, công việc thuật kinh nghiệm trở nên dễ dàng hơn sau khi các cụ cao thủ đã cho kinh nghiệm của mình. Sau khi được kinh nghiệm quý cụ, chúng tôi còn gì thắc mắc đem hỏi cụ Thái dương, chúng tôi được biết những điều xin trình bày như sau:

Các sự kiện trong cung Phu thê mà nhà thuật số cân nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người.

1- Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở?

2- Có sự hình khắc, tử biệt sanh ly không?

3- Có xung khắc nhau không (những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già?

4- Có mấy đời vợ chồng? Đàn ông có mấy vợ?

5- Vợ hay chồng có tốt không? (vợ đẹp ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện).

Muốn biết đại cương cung Phu thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng phải xem Mệnh, Thân và Phúc đức.

Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc đức tốt, tất được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái đó phải ảnh hưởng vào cung Phu thê (đó là chưa kể rằng cung Phu thê thuộc nhóm cung Mệnh, Thân và có các cung Phúc, Quan, Di chiếu tới).

Nếu cung Phu thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc đức tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia ly).

Nếu cung Phu thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc đức xấu, thì những cái tốt của cung Phu thê cũng giảm đi.

Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu thê xấu, lấy vợ lấy chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt, thì cũng Phu thê ấy, mà lại được hưởng tốt (Thân ăn về hậu vận, từ 30 tuổi trở ra: đương số lấy vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu xung khắc rồi phải ở góa; nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt, lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên làm ra, vợ chồng hòa hợp).

Cần nắm vững Mệnh, Thân và Phúc đức mới giải đoán được đúng cung Phu thê.

Quý vị có thể coi các sách Tử vi, đã soạn sẵn những cách và ý nghĩa khi gặp những chính tinh miếu hay hãm, rồi lại có những cách trung tinh. Xin tóm tắt sau đây ý nghĩa các cách ở cung Phu thê:

- Tử vi tại Ngọ: hòa hợp đến già, khá giả.

- Tử Phủ đồng cung: hòa hợp đến già, khá giả.

- Tử Tướng đồng cung: cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá giả, ăn ở được với nhau.

- Tử Sát đồng cung: tiên trở hậu thành và lập gia đình trễ mới tốt.

- Tử Phá đồng cung: hình khắc hoặc kém thuận hòa.

- Tử Tham đồng cung: thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.

- Liêm đơn thủ Dần Thân: mấy lần lập gia đình.

- Liêm Phủ đồng cung: trễ mới tốt. Chung sống tốt, khá giả.

- Liêm Tướng đồng cung: bất hòa.

- Liêm Sát đồng cung: hình khắc, muộn mới tốt.

- Liêm Tham đồng cung: xung khắc.

- Đồng tại Thìn, Tuất: xung khắc

- Đồng Nguyệt đồng cung tại Tý: đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.

- Đồng Lương đồng cung: đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.

- Đồng Nguyệt tại Ngọ: trễ mới tốt.

- Đồng Cự: xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.

- Vũ khúc tại Thìn Tuất: trễ mới tốt.

- Vũ Phủ đồng cung: có bất hòa, nhưng khá giả đến già.

- Vũ Tướng đồng cung: vợ đảm, chồng sang. Có xích mích, nhưng khá giả đến già.

- Vũ Tham đồng cung: trễ mới tốt.

- Vũ Phá đồng cung: giỏi, trễ mới tốt.

- Vũ Sát đồng cung: hình khắc, dễ xa nhau.

- Thái dương sáng: hòa hợp, khá giả đến già.

- Thái dương tối: cưới xin trắc trở, trễ mới tốt.

- Nhật, Cự đồng cung tại Dần: bất hòa nhưng chung sống đến già.

- Nhật Cự đồng cung tại Thân: trễ mới tốt.

- Nhật Nguyệt đồng cung: khá giả, nhưng trễ mới tốt.

- Thiên cơ ở Tý, Ngọ, Mùi: thành hôn sớm, khá giả, ở được với nhau.

- Thiên cơ ở Hợi, Tý, Sửu: trễ mới tốt.

- Cơ Lương đồng cung: lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.

- Cơ Cự đồng cung: người xứng đáng, trễ mới tốt.

- Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: người xứng đáng, cưới sớm.

- Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần: hay khó khăn, trễ mới tốt.

- Thiên phủ ở Tỵ Hợi: khá giả, hòa thuận đến già.

- Thiên phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu: khá giả và chung sống đến già nhưng hay cãi nhau.

- Thái âm sáng: khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.

- Thái âm tối: bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.

- Tham lang ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ: tốt nhưng hay ghen, trễ mới tốt.

- Cự môn tại Tý, Ngọ, Hợi: khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.

- Cự môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: xung khắc, hay bỏ nhau.

- Thiên tướng: trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.

- Thiên lương ở Tý, Ngọ: vợ đẹp, chồng sang, khá giả.

- Thất sát: trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.

- Phá quân: trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.

Các trung tinh tốt cho thêm ảnh hưởng tốt, về vợ hay chồng khá giả và về sự hòa thuận: Xương, Khúc, Khôi, Việt.

Sát tinh (Không Kiếp Kình Đà Linh Hỏa): miếu vượng thì chủ bất hòa hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại người hôn phối xấu xa, bậy bạ. Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao khác.

- Tả Hữu: tăng ảnh hưởng cho các sao tốt hay xấu.

- Hóa quyền: vợ lấn quyền, chồng sang.

- Hóa khoa: hôn phối có học, có chức.

- Lộc tồn, Cô Quả, nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.

- Thiên Mã: nên duyên ở nơi xa.

- Phục binh: đi lại với nhau rồi mới cưới.

- Tướng quân: đi lại trước, cưới sau.

- Quang Quý: vì ân tình mà lấy nhau.

- Song Hao: cưới dễ hoang toàn.

- Cô Quả: bất hòa, hay xa cách.

- Đào Hồng: cưới xin dễ nhưng nếu Đào Hồng hãm: hình khắc, chia ly.

- Thiên Diêu: hoang dâm, bất chính.

- Tuần, Triệt: trễ mới tốt (để khỏi bị hình khắc).

Trong cung Phu thê, có cả chính tinh và trung tinh gặp nhau, thì ảnh hưởng chính tinh mạnh hay trung tinh mạnh?

Xin thưa: ảnh hưởng chính tinh mạnh hơn ảnh hưởng trung tinh.

Vậy nên chính tinh mà tốt, gặp trung tinh xấu thì cái tốt được giảm đi chứ không bị xấu.

Nếu chính tinh có ảnh hưởng xấu gặp trung tinh tốt, thì cái xấu bớt đi chứ cái tốt chưa có.

Tuy nhiên, cũng có những cách cố định, gặp phải là có một ảnh hưởng nhất định, hoặc có những trung tinh, hung sát tinh mạnh thì có ảnh hưởng lấn át chính tinh.

Phu thê có Cô, Quả, Đào Hồng hãm, Tả Hữu, Không Kiếp là báo hiệu sự hình khắc chia ly.

Lộc tồn, Vũ khúc, Cự Kỵ cũng thường báo hiệu sự chia ly.

Một người có Tử Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận) tốt thì lại đỡ. Người đó lập gia đình muộn, vào năm 35 tuổi, được tốt.

Sự kiện được ghi ở các cách chính tinh bên trên (trễ mới tốt) được nghiệm ra là rất đúng. Gặp những chính tinh đó lập gia đình sớm là bị hình khắc chia ly. Nhưng lập gia đình trễ thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly.

Xem về vợ bé, phải xem cung Nô.

Tuy nhiên, cũng có cách người góa vợ, lấy vợ sau, phải đoán ra. Như gặp Tả Hữu, Hồng Đào hãm, Không Kiếp, Cô Quả là cách góa vợ, nhưng lấy vợ sau thì khác đi.

Có Tuần Triệt thì lập gia đình gặp cản trở. Hai người chê nhau, hoặc gặp khó, nhưng chỉ khó lần đầu thôi. Không phải có Tuần Triệt là không có vợ chồng. Còn Tuần Triệt gặp Tướng thì hình khắc (Tướng ngộ Tuần hay Triệt là cách độc).

Một người Mệnh có Liêm trinh đắc địa, Thiên không, Hồng loan tại Dần Thân Tỵ Hợi, là người đứng đắn, lòng chỉ muốn tu, thì không nghĩ đến việc lập gia đình. Tuy nhiên đến năm 35 tuổi gặp Đào, Thai, Phục, Vượng, Tướng, lòng tự nhiên thấy mở rộng ra tình yêu, hoặc gặp trường hợp đặc biệt, thế là thành vợ thành chồng. Có sao đứng đắn, phải gặp lúc có những sao thật bay bướm mới thành hôn.

Xưa lập gia đình, nay trễ. Như vậy, cũng những người đó, những lá số đó, hoàn cảnh đất nước (chiến tranh, đời sống khó khăn, việc lập sự nghiệp đeo đẳng kéo dài) có thể làm lệch lạc số mạng chăng? Cũng không hẳn thế, là vì có số mạng, nhưng cũng có con người quyết định mới được.

Vả chăng, số vẫn có, bởi vì những cách báo hỉ vẫn xuất hiện, không năm này thì qua năm khác. Năm nay không báo hỉ, không hôn nhân thì thi đậu, hay đi làm, không thi đậu, đi làm, thì hôn nhân.

- Đại tiểu hạn trùng phùng tại cung Phu thê.

Tức là những hạn có hỉ tinh. Phải xem cả đại hạn và tiểu hạn. Đại hạn có cách bảo hỉ. Tiểu hạn cũng có cách báo hỉ, thì đó là hạn thành hôn.

Người đời thường bảo rằng Thân đóng ở Thê là người sợ vợ, hay nói nhẹ đi là người nể vợ, điều đó rất sai.

Thân cư Thê cũng không đương nhiên là nhờ vợ, cũng không phải Thân cư Phu là đương nhiên nhờ chồng. Thật thế, cung Phu thê mà xấu thì nhờ được nỗi gì đâu? Họa chăng là cung đó tốt, nghĩa là chồng hay vợ được giàu sang, mình mới nhờ.

Vậy Thân cư Thê có nghĩa là gì? Có nghĩa là cuộc đời đương số chịu ảnh hưởng của vợ. Thân cư Phu cũng vậy. Chịu ảnh hưởng thỉ rời ra không được. Một ông Thân cư Thê mà chúng tôi biết được bà xã rất tháo vát, một tay quán xuyến việc nhà, ông không phải lo gì hết. Một ông khác cũng Thân cư Thê, giao hết con cái cho vợ để ông đi làm chính trị, đôi khi ông cũng léng phéng, nhưng các cô mèo chỉ đi thoáng qua và ông vẫn coi vợ trọng hơn hết. Cũng có thể là ảnh hưởng bà xã mạnh ông chồng nể vợ là ở chỗ đó.

Thế tại sao chồng lại sợ vợ? Gặp cách nào thì chồng sợ vợ? Đó là khi cung Thê có quyền tinh. Vợ mà có quyền thì ông chồng phải sợ. Các cách quyền tinh ở cung Thê là những cách đứng đắn và quyền hành:

- Tướng quân, Quốc ân (mạnh vừa)

Chúng tôi có biết một ông có quyền chức lớn, ra ngoài hét ra lửa, ai cũng phải sợ. Thế mà ở nhà, khi bà hét, ông run lên cầm cập, len lét rút vào một xó không dám ho he. Chỉ tại ở cung Thê của ông, có mấy cách quyền tinh chập lại. Lý thứ nhất là lúc bà nổi giận mà phạt ông sau lần bắt được ông léng phéng với nữ thư ký. Bà quát:

Ông len lét nằm xấp xuống giường.

Bà cầm lấy cây chổi phất trần, quất xuống 3 roi thật mạnh vào mông đít. Ông kêu van xin chừa.

Câu chuyện đó thật 100%. Cả ông, cà bà cũng không cười trong lúc diễn ra cảnh đó. Ông sợ thật và bà cũng thật sự biểu lộ quyền oai theo sở thích của bà.