Kinh doanh lưu trú du lịch là một thuật ngữ không còn mới đối với cuộc sống của chúng ta, nhưng không phải ai cũng hiểu được những quy định pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch. Loại hình kinh doanh dịch vụ lưu trú đã đang dần được nhiều chủ thể lựa chọn với nhiều lợi ích khác nhau. Vì vậy, bài viết này, Luật Hồng Phúc sẽ làm rõ những quy định pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch cho quy khách hàng.
Kinh doanh lưu trú du lịch là một thuật ngữ không còn mới đối với cuộc sống của chúng ta, nhưng không phải ai cũng hiểu được những quy định pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch. Loại hình kinh doanh dịch vụ lưu trú đã đang dần được nhiều chủ thể lựa chọn với nhiều lợi ích khác nhau. Vì vậy, bài viết này, Luật Hồng Phúc sẽ làm rõ những quy định pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch cho quy khách hàng.
Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu có đưa vào khu vực kho bãi thuộc các cảng biển Việt Nam (không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hoá).
Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu thông qua hình thức nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
Doanh nghiệp FDI hay còn gọi là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn hoặc thành lập với tư cách là thành viên hoặc cổ đông.
Có thể thấy, doanh nghiệp FDI chính là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020.
Về quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa, khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định 69/2018 quy định như sau:
1. Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.
b) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu của Bộ Công Thương.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. […]
Như vậy, doanh nghiệp FDI không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.
Căn cứ Điều 18 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh chuyển khẩu như sau:
1. Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.
b) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu của Bộ Công Thương.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.
3. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do doanh nghiệp ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng,
4. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được đưa vào, đưa ra khỏi Việt Nam tại cùng một khu vực cửa khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi đưa vào Việt Nam cho tới khi được đưa ra khỏi Việt Nam.
5. Việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo đó, bạn cần xác định doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu của mình có thuộc diện phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu hay không.
Căn cứ theo Điều 49 Luật du lịch 2017 thì khi các chủ thể kinh doanh lưu trú du lịch cần phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật như sau:
Luật cũng quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch được tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy định về thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch. Quy định về hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch.
Trên đây là một số quy định pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch mà Luật Hồng phúc cung cấp và tư vấn cụ thể đến quý khách hàng. Nếu còn những thắc mắc về thủ tục này hay bất kỳ vấn đề pháp lý gì khác thì đừng quên liên hệ cho Luật Hồng Phúc để được giải đáp nhé.
Thực tế hiện nay, việc hợp tác kinh doanh, mở rộng các mối quan hệ kinh tế của nước ta với các nước trên quốc tế đã và đang tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nước nhà. Vì vậy, để thuận tiện hoá trong quá trình hoạt động thì có nhiều hình thức kinh doanh ra đời trong đó phải kể đến hình thức chuyển khẩu hàng hoá.. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú xin cung cấp cho quý khách hàng những thông tin cơ bản cần biết về kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá.
Điều 30 Luật Thương mại 2005 quy định:
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam”.
Như vậy, có thể hiểu, kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá là việc các thương nhân thực hiện hoạt động mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Ví dụ: Công ty A mua máy in 3D của công ty B tại Ấn Độ. Số hàng này đi container tàu biển đến cảng Việt Nam, đưa vào kho hàng ngoại quan, sau đó đi đến bán cho công ty C tại Nhật hoặc số hàng đó không trực tiếp nhập khẩu vào Việt Nam mà bán thẳng trực tiếp cho Công ty C tại Nhật.
Căn cứ Điều 53 Luật du lịch 2017 thì tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có các quyền và nghĩa vụ của được quy định như sau:
Các nhà xuất khẩu có thể phải đối mặt với những rủi ro với hàng hoá xuất nhập khẩu là rủi ro chính trị khi kinh doanh các quốc gia khác nhau. Hầu hết các doanh nghiệp có hành động kinh doanh ra khỏi phạm vi trong nước đều phải đối mặt với những vấn đề chính trị. Khi có sự thay đổi về chính trị thì công việc kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không thể tránh khỏi ảnh hưởng ít nhiều. Một cuộc bầu cử, các lệnh trừng phạt hoặc áp lực từ chính phủ các nước khác, và tình trạng bất ổn dân sự đều có sự thay đổi nhanh chóng tình hình chính trị. Nói chung, hệ thống kinh doanh, tài chính và xã hội của một quốc gia càng ổn định thì rủi ro chính trị của quốc gia đó càng ít.
Luật pháp và các quy định rất khác nhau trên khắp thế giới. Những gì là thông lệ và bình thường ở một quốc gia có thể không giống như vậy ở một quốc gia khác. Do đó, các công ty xuất khẩu có thể phải đối mặt với các vấn đề pháp lý liên quan đến một số lĩnh vực kinh doanh, bao gồm hải quan, hợp đồng, tiền tệ, trách nhiệm pháp lý và quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến sản phẩm họ bán.
Khi kinh doanh trên phạm vi quốc tế, rủi ro với hàng hoá xuất nhập khẩu là khi khách hàng không thanh toán hoặc không trả nợ là một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà xuất nhập khẩu với đối mặt. Ngay cả việc đánh giá mức độ tín nhiệm của một khách hàng quốc tế cũng có thể khó khăn. Không phải tất cả các quốc gia đều có thông tin chi tiết về lịch sử tín dụng trong quá khứ của khách hàng hoặc mức độ tín nhiệm hiện tại.